Showing posts with label bien tan. Show all posts
Showing posts with label bien tan. Show all posts
Trước hết kiểm tra xem đèn trạng thái “RUN” có còn sáng không? Nếu tắt thì có thể xảy ra những nguyên nhân sau:
- Tín hiệu lệnh chạy của biến tần bị ngắt (dây điều khiển bị đứt hoặc bị lỏng dây ở terminal điều khiển)
-  Biến tần báo lỗi, nếu có lỗi thì biến tần sẽ dừng, hiển thị lỗi và đèn “TRIP” sẽ sáng lên.
Khắc phục:
- Kiểm tra dây điều khiển lệnh chạy của biến tần, siết lại terminal điều khiển
- Tham khảo bảng mã lỗi để khắc phục
- Liên hệ nhà cung cấp để được hỗ trợ tốt nhất
Nếu đèn “RUN” vẫn còn sáng thì có thể do:
- Tốc độ chạy của biến tần bị giảm về 0
- Motor bị kẹt cơ khí hoặc bị hư hỏng
- Board điều khiển bị lỗi
Khắc phục:
- Tăng tốc độ chạy lên bằng cách vặn biến trở hoặc bấm giữ phím UP
- Kiểm tra dây biến trở
- Giải quyết kẹt cơ khí và motor
- Liên hệ nhà cung cấp motor
Biến tần Siemens được sử dụng rất rộng rãi trong các lĩnh vực của ngành công nghiệp. Trong quá trình vận hành ắt hẳn sẽ xảy ra các lỗi không mong muốn, khi đó biến tần sẽ dừng hoạt động và mà lỗi sẽ được hiển thị trên màn hình vận hành BOP hay AOP.
Để reset lỗi, chúng ta có 3 cách sau:
- Tắt nguồn điện cấp cho biến tần, chờ khoảng vài phút rồi bật nguồn cấp trở lại.
- Nhấn vào nút ấn Fn trên BOP hay AOP.
- Kích hoạt đầu vào số 3 (đầu vào này có thể thay đổi tùy vào nhà sản xuất).
Những lỗi của biến tần Siemens MicroMaster 440, MicroMaster 430, MicroMaster 420:
1.F0001 – Quá dòng:
Reset lỗi bằng cách sau:
- Ngắt nguồn cấp cho biến tần, sau đó cấp nguồn trở lại.
- Nhấn nút Fn trên bàn phím BOP hay AOP.
- Xem các thông số P2103, P2104 để biết cụ thể.
- Đặt thông số P0952 = 0.
Khi đã tiền hành reset, biến tần vẫn bị lỗi hay bị lỗi trở lại sau khi có lệnh chạy thì khi đó biến tần bị lỗi phần cứng, cần được sửa chữa.
Nguyên nhân:
- Ngắn mạch đầu ra.
- Chạm đất.
- Công suất động cơ ngoài dải.
- Cài đặt chưa phù hợp.
Cách khắc phục:
- Chiều dài cáp không được vượt quá giới hạn.
-Kiểm tra cáp, động cơ có ngắn mạch hay chạm đất không.
- Kiểm tra điện trở stato của động cơ (P0350) có phù hợp không.
- Kiểm tra trục động cơ có bị kẹt hay quá tải.
- Tăng thời gian tăng tốc.
- Kết nối với động cơ nhỏ hơn.
2.F0002 – Quá áp
Gần giống lỗi F0001
Nguyên nhân:
- Điện áp DC trên DC – link quá ngưỡng cho phép.
- Chạm đất.
Khắc phục:
- Kiểm tra nguồn cấp đúng chưa, kiểm tra thông số P0210.
- Kích hoạt bộ điều khiển điện áp DC-link.
- Tăng thời gian giảm tốc P1121, P1135.
- Khắc phục lỗi chạm đất nếu có chạm đất.
- Kiểm tra chế độ hãm và các thông số liên quan: điện trở hãm nếu có.
3.F0003 – Thấp áp
Cách Reset lỗi giống F0001
Nguyên nhân:
- Nguồn chính bị lỗi.
- Sock tải.
- Lỗi phần cứng.
Khắc phục:
- Kiểm tra điện áp nguồn cấp, chất lượng nguồn cấp.
- Khắc phục lỗi phần cứng.
4.F0004 – Biến tần quá nhiệt
Cách Reset lỗi giống F0001
Nguyên nhân:
- Hệ thống làm mát hoạt động kém.
- Nhiệt độ môi trường quá cao.
- Nhiệt độ thực tế của biến tần R0037 cao hơn nhiệt độ đặt trong thông số P0292.
Khắc phục:
- Kiểm tra quạt làm mát.
- Tần số mang phải cài đặt trong dải cho phép.
- Kiểm tra nhiệt độ môi trường có nằm trong giới hạn cho phép không,
- Giảm tải và làm mát.
- Đối với kích thước FX và GX
+ Nếu R949 = 1: Quá nhiệt bộ chỉnh lưu.
+ Nếu R949 = 2: Quá nhiệt môi trường quá nóng.
+ Nếu R949 = 3: Quá nhiệt EBOX.
5.F0005 – Inverter I2T
Nguyên nhân:
- Biến tần quá tải.
- Chu trình làm việc của biến tần quá khắt khe: thay đổi tốc độ, đảo chiều liên tục trong thời gian rất ngắn.
- Công suất động cơ lớn hơn công suất biến tần.
- Khả năng quá tải đã đạt 100%.
Khắc phục:
- Kiểm tra chu trình làm việc, thời gian tăng tốc, giảm tốc.
- Kiểm tra công suất động cơ có phù hợp không.
6. F0011 – Động cơ quá nhiệt
Nguyên nhân:
- Động cơ bị quá tải
Khắc phục:
- Chu trình làm việc phải chính xác.
- Kiểm tra thông số P0626 – P0628
- Nhiệt độ cảnh báo P0604 phải phù hợp.
- Độ bù điện áp quá cao hoặc điểm đặt tần số quá thấp.
- Kiểm tra điều kiện làm mát động cơ.
7. F0012 – Mất tín hiệu cảm biến nhiệt độ của biến tần.
Nguyên nhân: Đứt dây cảm biến nhiệt động cơ.
8.F0015 – Mất tín hiệu cảm biến nhiệt động cơ
Nguyên nhân: Hở mạch hoặc ngắn mạch cảm biến nhiệt của động cơ.
9.F0020 – Mất pha đầu vào
Nguyên nhân: Một trong ba pha đầu vào bị mất.
Khắc phục: Kiểm tra dây nối của 3 pha đầu vào.
10. F0021 – Lỗi chạm đất
Nguyên nhân: Lỗi xảy ra nếu tổng dòng điện ba pha cao hơn 5% dòng định mức của biến tần. Lôi này chỉ xảy ra trên biến tần có 3TI. Kích thước từ D tới F.
11. F0022
Nguyên nhân: Lỗi này là lỗi phần cứng do các nguyên nhân:
- DC – link quá dòng – ngắn mạch IGBT.
- Ngắn mạch bộ hãm.
- Chạm đất.
- Board  I/O lắp chưa đúng.
Khắc phục:
Nếu lỗi xảy ra thường xuyên: Kiểm tra board I/O xem đã lắp đúng chưa. Xem có chạm đất hay ngắn mạch đầu ra của biền tần hay IGBT không?
Nếu lỗi xảy ra không thường xuyên. Đây có thể coi như là quá dòng:
- Tải đột ngột thay đổi hay bị kẹt cơ khí.
- Thời gian tăng tốc quá ngắn.
- Nếu ở chế độ điều khiển vector thì tối ưu hóa thông số chưa hợp lý.
- Nếu dung phanh điện trở thì điện trở quá thấp.
12. F0023 – Lỗi đầu ra
Nguyên nhân do một đầu ra không được kết nối.
13. F0024 – Quá nhiệt bộ chỉnh lưu
Nguyên nhân:
- Thông gió không đủ.
- Quạt không hoạt động.
- Nhiệt độ làm việc quá cao.
Khắc phục:
- Kiểm tra quạt làm mát, quạt phải hoạt động khi biến tần chạy.
- Tần số mang phải được thiết lập về giá trị mặc định.
- Nhiệt độ môi trường phải nằm trong dải cho phép.
14. F0030 – Quạt bị lỗi
Khắc phục: Thay quạt mới.
15. F0041: Lỗi về dữ liệu riêng của động cơ
Nguyên nhân:
               Thông số dự liệu moto lỗi
Khắc phục kiểm tra:
               Kiểm tra động cơ có kết nối với biến tần không.
16. F0051: Lỗi thông số Eeprom
Nguyên nhân:
               Lỗi đọc gi khi lưu thông số bất ổn
Khắc phục kiểm tra
               Chỉnh ở mức Factory Reset và cài lại tham số mới
               Thay Drive
17. F0052: Lỗi chống công suất
Nguyên nhân
                Lỗi đọc của thông tin chống công suất hay dự liệu không hợp lệ
Khắc phục:
                Chỉnh ở mức Factory Reset và cài thông số mới
18. F0053: Lỗi I/O Eeprom
Nguyên nhân:
                Lỗi về thông tin I/O eeprom hay dữ liệu không hợp lệ
Khắc phục
                Kiểm tra dữ liệu
                Đổi modul I/O
19. F0054 : Bo mạch I/O lỗi
Nguyên nhân:
                Bo IO lỗi kết nối
                Không nhận diện ID trên bo IO, Không dữ liệu
Khắc phục
                Kiểm tra dữ liệu
                Thay bo IO
20. F0060: Quá hạn Asic
Nguyên nhân:
                Lỗi truyền thông nội bộ
                Lỗi phần mềm
Khắc phục
                Nếu lỗi vẫn xuất hiện đổi drive
21. F0080: Lỗi mất tín hiệu vào ADC
Nguyên nhân:
                Đứt dây
                Tín hiệu vượt quá giới hạn
22 F0085 : Lỗi ngoại vi
Nguyên nhân:
                Lỗi ngoại vi khởi động qua đường nối các ngõ vào
23. F0090: Lỗi mất phản hổi Encoder
Nguyên nhân:
                Tín hiệu từ bộ Encoder mất
Khắc phục kiểm tra
                Tín hiệu Encoder
                Kết nối Encoder và biến tần


Khi các bạn đã tiến hành kiểm tra theo chỉ dẫn của nhà sản xuất mà biến tần vẫn bị lỗi, hãy liên hệ với chúng tôi để được sửa chữa biến tần chuyên nghiệp và uy tín!


CÔNG TY TNHH ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP RITECH

RITECH INDUSTRIAL ELECTRONICS COMPANY LIMITED

Số 5 ngõ 145/77/33 Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội

MST: 0106257809

Hotline: 0979578581

Email: ritech.vn@gmail.com

Website: cnczone.vn



Mình đã bước vào nghề sửa chữa thiết bị tự động hóa một thời gian. Cụ thể là sửa chữa biến tần,  servo, PLC, máy tính công nghiệp... nói chung là các thiết bị liên quan đến điện tử. Ban đầu khi bước vào nghề mình đã tìm trên mạng rất lâu để tìm ra những tài liệu cơ bản về sửa chữa những thiết bị tự động hóa này nhưng rất hiếm nhưng mình đã có cơ may gặp một cao thủ trong lĩnh vực sửa chữa thiết bị tự động hóa này chỉ dạy. Mình đã học được rất nhiều điều mà trên mạng không thể tìm thấy và mình muốn những bạn đam mê ngành này có thể có thêm 1 tài liệu để tham khảo nên mình viết một chuỗi những bài này nói về kinh nghiệm của mình về sửa chữa những thiết bị này. Đặc biệt trong bài này là biến tần. Để những thiết bị tự động hóa mà trước đây các công ty ở việt nam phải gửi đi nước ngoài sửa chữa chứ không sửa  ở Việt Nam. Để họ có cái nhìn khác. "Để chứng tỏ 1 điều chúng ta cũng có thể sửa được chứ không phải để tiền của người Việt tuôn ra nước ngoài". Đây là câu đầu tiên mà mình học trước khi học sửa chữa.
- Đây là những kinh nghiệm đầu đời nó chưa được đúc kết nhiều nên mong các cao thủ trong ngành đừng ném gạch nhé! Mình chỉ mong mọi người comment và giao lưu thêm những kinh nghiệm bổ ích hơn thui.
- Con biến tần đầu tiên mà mình sửa là con biến tần Danfoss vlt 6000 được sản xuất tại Đan mạch.
- Thông số kỹ thuật của con này:
Công suất : 150KW 
Điện áp đầu vào 3x380Vac
Tần số nguồn 50/60Hz 
Tần số sau biến tần có thể thay đổi từ 0 – 1000Hz. 
Được thiết kế chịu được các dao động bất thường của nguồn điện, Sụt áp đột ngột, nguồn điện chập chờn, Sóng hài bậc cao, Có thể cài đặt tự động đóng lập lại khi có sự cố thoáng qua.
- Sau đây tôi sẽ giới thiệu sơ bộ về từng bộ phận chức năng của con biến tần này và quy trình sửa chữa mà t đã làm để sửa chữa con danfoss vlt 6000 này.
- Trước khi sửa chữa là tháo toàn bộ tất cả các bộ phận của con biến tần này và vệ sinh toàn bộ.
- Hình dạng con danfoss này khi tháo toàn bộ ra: 
- Main điều khiển:
- Nguồn trên main điều khiển:

- Driver điều khiển dùng 6 nguồn riêng:

- Nguồn cho màn hình và kết nối lên vỉ điều khiển của màn hình:

- Màn hình hiển thị:
- Main chỉnh lưu:

- 2 Modul công suất IGBT:

- Sau khi vệ sinh xong tất cả các bộ phận tiến hành kiểm nguội tất cả các linh kiện và kết nối vào để kiểm tra lỗi:
- Kết quả báo 
- ALARM 29 : Heat sink temperature too high
- Nguyên nhân:
    + Ambient temperature too high
    + Too long motor cable
    + Too high switching frequency.
=> Kết quả lỗi sau khi kiểm tra là 1 con LM224 chết. Con này nằm trên đường phản hồi từ trở nhiệt về vi điều khiển nên nó sẽ báo quá nhiệt.
(Chu Kiên)
Mọi thông tin tư vấn kỹ thuật và liên hệ các dịch vụ sửa chữa điện tử công nghiệp, sửa biến tần, sửa chữa servo, sửa chữa cài đặt plc, sửa chữa máy tính công nghiệp vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH điện tử công nghiệp RITECH
RITECH INDUSTRIAL ELECTRONICS COMPANY LIMITED
Địa chỉ: Số 43, Ngõ 467 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
MST: 0106257809
Hotline: 0979578581
Email: ritech.vn@gmail.com
Gắn bên trong Biến tần là các bộ phận có chức năng nhận điện áp đầu vào cố định (với tần số cố định) và biến điện áp/tần số đó thành điện áp/tần số biến thiên ba pha để điều khiển tốc độ động cơ.
Đọc thêm "Nguyên lý hoạt động của biến tần"

- Biến tần gồm mạch chỉnh lưu, mạch một chiều trung gian (DC link), mạch nghịch lưu và phần điều khiển. Từ đó, ta có thể cụ thể hóa thành 6 bộ phận chính như sau:

a. Bộ chỉnh lưu:

Phần đầu tiên trong quá trình biến điện áp đầu vào thành đầu ra mong muốn cho động cơ là quá trình chỉnh lưu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt sóng toàn phần.
Bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt tương tự với các bộ chỉnh lưu thường thấy trong bộ nguồn, trong đó dòng điện xoay chiều một pha được chuyển đổi thành một chiều. Tuy nhiên, cầu đi-ốt được sử dụng trong Biến tần cũng có thể cấu hình đi-ốt bổ sung để cho phép chuyển đổi từ điện xoay chiều ba pha thành điện một chiều.
Các đi-ốt chỉ cho phép luồng điện theo một hướng, vì vậy cầu đi-ốt hướng dòng electron của điện năng từ Dòng Xoay chiều (AC) thành Dòng Một chiều (DC).

b.Tuyến dẫn Một chiều:

Tuyến dẫn Một chiều là một giàn tụ điện lưu trữ điện áp Một chiều đã chỉnh lưu. Một tụ điện có thể trữ một điện tích lớn, nhưng sắp xếp chúng theo cấu hình Tuyến dẫn Một chiều sẽ làm tăng điện dung.
Điện áp đã lưu trữ sẽ được sử dụng trong giai đoạn tiếp theo khi IGBT tạo ra điện năng cho động cơ.

c. IGBT:


Thiết bị IGBT được công nhận cho hiệu suất cao và chuyển mạch nhanh. Trong biến tần, IGBT được bật và tắt theo trình tự để tạo xung với các độ rộng khác nhau từ điện áp Tuyến dẫn Một chiều được trữ trong tụ điện.
Bằng cách sử dụng Điều biến Độ rộng Xung hoặc PWM, IGBT có thể được bật và tắt theo trình tự giống với sóng dạng sin được áp dụng trên sóng mang.
Trong hình bên dưới, sóng hình tam giác nhiều chấm biểu thị sóng mang và đường tròn biểu thị một phần sóng dạng sin.
Nếu IGBT được bật và tắt tại mỗi điểm giao giữa sóng dạng sin và sóng mang, độ rộng xung có thể thay đổi.
PWM có thể được sử dụng để tạo đầu ra cho động cơ giống hệt với sóng dạng sin. Tín hiệu này được sử dụng để điều khiển tốc độ và mô-men xoắn của động cơ.

d. Bộ điện kháng xoay chiều:

Bộ điện kháng dòng Xoay chiều là cuộn cảm hoặc cuộn dây. Cuộn cảm lưu trữ năng lượng trong từ trường được tạo ra trong cuộn dây và chống thay đổi dòng điện.
Bộ điện kháng dòng giúp giảm méo sóng hài, tức là nhiễu trên dòng xoay chiều. Ngoài ra, bộ điện kháng dòng Xoay chiều sẽ giảm mức đỉnh của dòng điện lưới hay nói cách khách là giảm dòng chồng trên Tuyến dẫn Một chiều. Giảm dòng chồng trên Tuyến dẫn Một chiều sẽ cho phép tụ điện chạy mát hơn và do đó sử dụng được lâu hơn.
Bộ điện kháng dòng Xoay chiều có thể hoạt động như một bộ hoãn xung để bảo vệ mạch chỉnh lưu đầu vào khỏi nhiễu và xung gây ra do bật và tắt các tải điện cảm khác bằng bộ ngắt mạch hoặc khởi động từ.
Có vài nhược điểm khi sử dụng bộ điện kháng, như chi phí tăng thêm, cần nhiều không gian pa-nen hơn và đôi khi là giảm hiệu suất.
Trong các trường hợp hiếm gặp, bộ điện kháng dòng có thể được sử dụng ở phía đầu ra của Biến tần để bù cho động cơ có điện cảm thấp, nhưng điều này thường không cần thiết do hiệu suất hoạt động tốt của công nghệ IGBT.

e. Bộ điện kháng một chiều:

Bộ điện kháng Một chiều giới hạn tốc độ thay đổi dòng tức thời trên tuyến dẫn Một chiều. Việc giảm tốc độ thay đổi này sẽ cho phép bộ truyền động phát hiện các sự cố tiềm ẩn trước khi xảy ra hỏng hóc và ngắt bộ truyền động ra.
Bộ điện kháng Một chiều thường được lắp đặt giữa bộ chỉnh lưu và tụ điện trên các bộ Biến tần 7,5 kW trở lên. Bộ điện kháng Một chiều có thể nhỏ và rẻ hơn Bộ điện kháng Xoay chiều.
Bộ điện kháng Một chiều giúp hiện tượng méo sóng hài và dòng chồng không làm hỏng tụ điện, tuy nhiên bộ điện kháng này không cung cấp bất kỳ bảo vệ chống hoãn xung nào cho bộ chỉnh lưu.

f. Điện trở hãm:

Tải có lực quán tính cao và tải thẳng đứng có thể làm tăng tốc động cơ khi động cơ cố chạy chậm hoặc dừng. Hiện tượng tăng tốc động cơ này có thể khiến động cơ hoạt động như một máy phát điện.
Khi động cơ tạo ra điện áp, điện áp này sẽ quay trở lại tuyến dẫn Một chiều.
Lượng điện thừa này cần phải được xử lý bằng cách nào đó. Điện trở được sử dụng để nhanh chóng “đốt cháy hết” lượng điện thừa này được tạo ra bởi hiện tượng này bằng cách biến lượng điện thừa thành nhiệt.

Nếu không có điện trở, mỗi lần hiện tượng tăng tốc này xảy ra, bộ truyền động có thể ngắt do lỗi quá áp trên tuyến dẫn một chiều.
1. Biến tần là gì?
- Biến tần là thiết bị dung để chuyển đổi điện áp hoặc dòng điện xoay chiều ở đầu vào từ một tần số này thành điện áp hoặc dòng điện có một tần số khác ở đầu ra.
- Bộ biến tần thường được sử dụng để điều khiển vận tốc động cơ xoay chiều theo phương pháp điều khiển tần số, theo đó tần số của lưới nguồn sẽ thay đổi thành tần số biến thiên.

Sơ đồ mạch bên trong của một biến tần:
3. Nguyên lý hoạt động của biến tần:
- Đầu tiên, nguồn điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ vậy, hệ số công suất cosphi của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.

Sơ đồ chi tiết mạch điện của biến tần:

Dạng sóng điện áp và dòng điện đầu ra biến tần:

Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và tần số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết, giữa tần số và điện áp có một quy luật nhất định tuỳ theo chế độ điều khiển. Đối với tải có mô men không đổi, tỉ số điện áp - tần số là không đổi. Tuy vậy với tải bơm và quạt, quy luật này lại là hàm bậc 4. Điện áp là hàm bậc 4 của tần số. Điều này tạo ra đặc tính mô men là hàm bậc hai của tốc độ phù hợp với yêu cầu của tải bơm/quạt do bản thân mô men cũng lại là hàm bậc hai của điện áp.
Hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất cao vì sử dụng các bộ linh kiện bán dẫn công suất được chế tạo theo công nghệ hiện đại. Nhờ vậy, năng lượng tiêu thụ xấp xỉ bằng năng lượng yêu cầu bởi hệ thống.
Ngoài ra, biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau phù hợp hầu hết các loại phụ tải khác nhau. Ngày nay biến tần có tích hợp cả bộ PID và thích hợp với nhiều chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều khiển và giám sát trong hệ thống SCADA.

Đọc thêm "Cấu tạo của biến tần"

4. Lợi ích của việc sử dụng biến tần:
Lợi ích nhìn thấy đầu tiên là tiết kiệm điện: hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất cao vì sử dụng các bộ linh kiện bán dẫn công suất chế tạo theo công nghệ hiện đại. Chính vì vậy, năng lượng tiêu thụ cũng xấp xỉ bằng năng lượng yêu cầu của hệ thống. Qua tính toán với các dữ liệu thực tế, với các chi phí thực tế thì với một động cơ sơ cấp khoảng 100 kW, thời gian thu hồi vốn đầu tư cho một bộ biến tần là khoảng từ 3 tháng đến 6 tháng. Hiện nay ở Việt nam đã có một số xí nghiệp sử dụng máy biến tần này và đã có kết quả rõ rệt.
Với giải pháp tiết kiệm năng lượng bên cạnh việc nâng cao tính năng điều khiển hệ thống, các bộ biến tần hiện nay đang được coi là một ứng dụng chuẩn cho các hệ truyền động cho bơm và quạt.
Nhờ tính năng kỹ thuật cao với công nghệ điều khiển hiện đại nhất (điều khiển tối ưu về năng lượng) các bộ biến tần đang và sẽ làm hài lòng nhiều nhà đầu tư trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
Các loại tải nên sử dụng biến tần để tiết kiệm điện:
+ Phụ tải có mô mem thay đổi (điều hòa trung tâm, bơm cấp nước, bơm quạt mát,...).
+ Động cơ luôn chạy non tải mà không thể thay động cơ được thì phải lắp thêm biến tần.
- Điểm đặc biệt nhất của hệ truyền động biến tần - động cơ là bạn có thể điều chỉnh vô cấp tốc độ động cơ. Tức là thông qua việc điều chỉnh tần số bạn có thể điều chỉnh tốc độ động cơ thay đổi theo ý muốn trong một dải rộng.  
- Sử dụng bộ biến tần bán dẫn, cũng có nghĩa là bạn mặc nhiên được hưởng rất nhiều các tính năng thông minh, linh hoạt như là tự động nhận dạng động cơ; tính năng điều khiển thông qua mạng; có thể thiết lập được 16 cấp tốc độ; khống chế dòng khởi động động cơ giúp quá trình khởi động êm ái (mềm) nâng cao độ bền kết cấu cơ khí; giảm thiểu chi phí lắp đặt, bảo trì; tiết kiệm không gian lắp đặt; các chế độ tiết kiệm năng lượng,…
- Bạn sẽ không còn những nỗi lo về việc không làm chủ, khống chế được năng lượng quá trình truyền động bởi vì từ nay bạn có thể kiểm soát được nó thông qua các chế độ bảo vệ quá tải, quá nhiệt, quá dòng, quá áp, thấp áp, lỗi mất pha, lệch pha,… của biến tần.

5. Một số điều lưu ý khi sử dụng biến tần:
- Tùy theo ứng dụng mà bạn lựa chọn bộ biến tần cho phù hợp, theo cách đó bạn sẽ chỉ phải trả một chi phí thấp mà lại đảm bảo độ tin cậy làm việc.
- Bên trong bộ biến tần là các linh kiện điện tử bán dẫn nên rất nhậy cảm với điều kiện môi trường, mà Việt Nam có khí hậu nóng ẩm nên khi lựa chọn bạn phải chắc chắn rằng bộ biến tần của mình đã được nhiệt đới hoá, phù hợp với môi trường khí hậu Việt Nam.
- Bạn phải đảm bảo điều kiện môi trường lắp đặt như nhiệt độ, độ ẩm, vị trí.
Các bộ biến tần không thể làm việc ở ngoài trời, chúng cần được lắp đặt trong tủ có không gian rộng, thông gió tốt (tủ phải có quạt thông gió), vị trí đặt tủ là nơi khô ráo trong phòng có nhiệt độ nhỏ hơn 50 độC, không có chất ăn mòn, khí gas, bụi bẩn.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, nếu không hiểu hoặc không chắc chắn thì không tự ý mắc nối hoặc thay đổi các tham số thiết đặt.
- Nhờ các chuyên gia kỹ thuật của hãng cung cấp biến tần cho bạn hướng dẫn lắp đặt, cài đặt để có được chế độ vận hành tối ưu cho ứng dụng của bạn.
- Khi biến tần báo lỗi hãy tra cứu mã lỗi trong tài liệu và tìm hiểu nguyên nhân gây lỗi, chỉ khi nào khắc phục được lỗi mới khởi động lại.
- Mỗi bộ biến tần đều có một cuốn tài liệu tra cứu nhanh, bạn nên ghi chép chi tiết các thông số đã thay đổi và các lỗi mà bạn quan sát được vào cuốn tài liệu này, đây là các thông tin rất quan trọng cho các chuyên gia khi khắc phục sự cố cho bạn. 
Design by Ritech | Sửa biến tần chuyên nghiệp | Hà Nội