Mình đã bước vào nghề sửa chữa thiết bị tự động hóa một thời gian. Cụ thể là sửa chữa biến tần,  servo, PLC, máy tính công nghiệp... nói chung là các thiết bị liên quan đến điện tử. Ban đầu khi bước vào nghề mình đã tìm trên mạng rất lâu để tìm ra những tài liệu cơ bản về sửa chữa những thiết bị tự động hóa này nhưng rất hiếm nhưng mình đã có cơ may gặp một cao thủ trong lĩnh vực sửa chữa thiết bị tự động hóa này chỉ dạy. Mình đã học được rất nhiều điều mà trên mạng không thể tìm thấy và mình muốn những bạn đam mê ngành này có thể có thêm 1 tài liệu để tham khảo nên mình viết một chuỗi những bài này nói về kinh nghiệm của mình về sửa chữa những thiết bị này. Đặc biệt trong bài này là biến tần. Để những thiết bị tự động hóa mà trước đây các công ty ở việt nam phải gửi đi nước ngoài sửa chữa chứ không sửa  ở Việt Nam. Để họ có cái nhìn khác. "Để chứng tỏ 1 điều chúng ta cũng có thể sửa được chứ không phải để tiền của người Việt tuôn ra nước ngoài". Đây là câu đầu tiên mà mình học trước khi học sửa chữa.
- Đây là những kinh nghiệm đầu đời nó chưa được đúc kết nhiều nên mong các cao thủ trong ngành đừng ném gạch nhé! Mình chỉ mong mọi người comment và giao lưu thêm những kinh nghiệm bổ ích hơn thui.
- Con biến tần đầu tiên mà mình sửa là con biến tần Danfoss vlt 6000 được sản xuất tại Đan mạch.
- Thông số kỹ thuật của con này:
Công suất : 150KW 
Điện áp đầu vào 3x380Vac
Tần số nguồn 50/60Hz 
Tần số sau biến tần có thể thay đổi từ 0 – 1000Hz. 
Được thiết kế chịu được các dao động bất thường của nguồn điện, Sụt áp đột ngột, nguồn điện chập chờn, Sóng hài bậc cao, Có thể cài đặt tự động đóng lập lại khi có sự cố thoáng qua.
- Sau đây tôi sẽ giới thiệu sơ bộ về từng bộ phận chức năng của con biến tần này và quy trình sửa chữa mà t đã làm để sửa chữa con danfoss vlt 6000 này.
- Trước khi sửa chữa là tháo toàn bộ tất cả các bộ phận của con biến tần này và vệ sinh toàn bộ.
- Hình dạng con danfoss này khi tháo toàn bộ ra: 
- Main điều khiển:
- Nguồn trên main điều khiển:

- Driver điều khiển dùng 6 nguồn riêng:

- Nguồn cho màn hình và kết nối lên vỉ điều khiển của màn hình:

- Màn hình hiển thị:
- Main chỉnh lưu:

- 2 Modul công suất IGBT:

- Sau khi vệ sinh xong tất cả các bộ phận tiến hành kiểm nguội tất cả các linh kiện và kết nối vào để kiểm tra lỗi:
- Kết quả báo 
- ALARM 29 : Heat sink temperature too high
- Nguyên nhân:
    + Ambient temperature too high
    + Too long motor cable
    + Too high switching frequency.
=> Kết quả lỗi sau khi kiểm tra là 1 con LM224 chết. Con này nằm trên đường phản hồi từ trở nhiệt về vi điều khiển nên nó sẽ báo quá nhiệt.
(Chu Kiên)
Mọi thông tin tư vấn kỹ thuật và liên hệ các dịch vụ sửa chữa điện tử công nghiệp, sửa biến tần, sửa chữa servo, sửa chữa cài đặt plc, sửa chữa máy tính công nghiệp vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH điện tử công nghiệp RITECH
RITECH INDUSTRIAL ELECTRONICS COMPANY LIMITED
Địa chỉ: Số 43, Ngõ 467 Phạm Văn Đồng, Cổ Nhuế, Từ Liêm, Hà Nội
MST: 0106257809
Hotline: 0979578581
Email: ritech.vn@gmail.com
Gắn bên trong Biến tần là các bộ phận có chức năng nhận điện áp đầu vào cố định (với tần số cố định) và biến điện áp/tần số đó thành điện áp/tần số biến thiên ba pha để điều khiển tốc độ động cơ.
Đọc thêm "Nguyên lý hoạt động của biến tần"

- Biến tần gồm mạch chỉnh lưu, mạch một chiều trung gian (DC link), mạch nghịch lưu và phần điều khiển. Từ đó, ta có thể cụ thể hóa thành 6 bộ phận chính như sau:

a. Bộ chỉnh lưu:

Phần đầu tiên trong quá trình biến điện áp đầu vào thành đầu ra mong muốn cho động cơ là quá trình chỉnh lưu. Điều này đạt được bằng cách sử dụng bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt sóng toàn phần.
Bộ chỉnh lưu cầu đi-ốt tương tự với các bộ chỉnh lưu thường thấy trong bộ nguồn, trong đó dòng điện xoay chiều một pha được chuyển đổi thành một chiều. Tuy nhiên, cầu đi-ốt được sử dụng trong Biến tần cũng có thể cấu hình đi-ốt bổ sung để cho phép chuyển đổi từ điện xoay chiều ba pha thành điện một chiều.
Các đi-ốt chỉ cho phép luồng điện theo một hướng, vì vậy cầu đi-ốt hướng dòng electron của điện năng từ Dòng Xoay chiều (AC) thành Dòng Một chiều (DC).

b.Tuyến dẫn Một chiều:

Tuyến dẫn Một chiều là một giàn tụ điện lưu trữ điện áp Một chiều đã chỉnh lưu. Một tụ điện có thể trữ một điện tích lớn, nhưng sắp xếp chúng theo cấu hình Tuyến dẫn Một chiều sẽ làm tăng điện dung.
Điện áp đã lưu trữ sẽ được sử dụng trong giai đoạn tiếp theo khi IGBT tạo ra điện năng cho động cơ.

c. IGBT:


Thiết bị IGBT được công nhận cho hiệu suất cao và chuyển mạch nhanh. Trong biến tần, IGBT được bật và tắt theo trình tự để tạo xung với các độ rộng khác nhau từ điện áp Tuyến dẫn Một chiều được trữ trong tụ điện.
Bằng cách sử dụng Điều biến Độ rộng Xung hoặc PWM, IGBT có thể được bật và tắt theo trình tự giống với sóng dạng sin được áp dụng trên sóng mang.
Trong hình bên dưới, sóng hình tam giác nhiều chấm biểu thị sóng mang và đường tròn biểu thị một phần sóng dạng sin.
Nếu IGBT được bật và tắt tại mỗi điểm giao giữa sóng dạng sin và sóng mang, độ rộng xung có thể thay đổi.
PWM có thể được sử dụng để tạo đầu ra cho động cơ giống hệt với sóng dạng sin. Tín hiệu này được sử dụng để điều khiển tốc độ và mô-men xoắn của động cơ.

d. Bộ điện kháng xoay chiều:

Bộ điện kháng dòng Xoay chiều là cuộn cảm hoặc cuộn dây. Cuộn cảm lưu trữ năng lượng trong từ trường được tạo ra trong cuộn dây và chống thay đổi dòng điện.
Bộ điện kháng dòng giúp giảm méo sóng hài, tức là nhiễu trên dòng xoay chiều. Ngoài ra, bộ điện kháng dòng Xoay chiều sẽ giảm mức đỉnh của dòng điện lưới hay nói cách khách là giảm dòng chồng trên Tuyến dẫn Một chiều. Giảm dòng chồng trên Tuyến dẫn Một chiều sẽ cho phép tụ điện chạy mát hơn và do đó sử dụng được lâu hơn.
Bộ điện kháng dòng Xoay chiều có thể hoạt động như một bộ hoãn xung để bảo vệ mạch chỉnh lưu đầu vào khỏi nhiễu và xung gây ra do bật và tắt các tải điện cảm khác bằng bộ ngắt mạch hoặc khởi động từ.
Có vài nhược điểm khi sử dụng bộ điện kháng, như chi phí tăng thêm, cần nhiều không gian pa-nen hơn và đôi khi là giảm hiệu suất.
Trong các trường hợp hiếm gặp, bộ điện kháng dòng có thể được sử dụng ở phía đầu ra của Biến tần để bù cho động cơ có điện cảm thấp, nhưng điều này thường không cần thiết do hiệu suất hoạt động tốt của công nghệ IGBT.

e. Bộ điện kháng một chiều:

Bộ điện kháng Một chiều giới hạn tốc độ thay đổi dòng tức thời trên tuyến dẫn Một chiều. Việc giảm tốc độ thay đổi này sẽ cho phép bộ truyền động phát hiện các sự cố tiềm ẩn trước khi xảy ra hỏng hóc và ngắt bộ truyền động ra.
Bộ điện kháng Một chiều thường được lắp đặt giữa bộ chỉnh lưu và tụ điện trên các bộ Biến tần 7,5 kW trở lên. Bộ điện kháng Một chiều có thể nhỏ và rẻ hơn Bộ điện kháng Xoay chiều.
Bộ điện kháng Một chiều giúp hiện tượng méo sóng hài và dòng chồng không làm hỏng tụ điện, tuy nhiên bộ điện kháng này không cung cấp bất kỳ bảo vệ chống hoãn xung nào cho bộ chỉnh lưu.

f. Điện trở hãm:

Tải có lực quán tính cao và tải thẳng đứng có thể làm tăng tốc động cơ khi động cơ cố chạy chậm hoặc dừng. Hiện tượng tăng tốc động cơ này có thể khiến động cơ hoạt động như một máy phát điện.
Khi động cơ tạo ra điện áp, điện áp này sẽ quay trở lại tuyến dẫn Một chiều.
Lượng điện thừa này cần phải được xử lý bằng cách nào đó. Điện trở được sử dụng để nhanh chóng “đốt cháy hết” lượng điện thừa này được tạo ra bởi hiện tượng này bằng cách biến lượng điện thừa thành nhiệt.

Nếu không có điện trở, mỗi lần hiện tượng tăng tốc này xảy ra, bộ truyền động có thể ngắt do lỗi quá áp trên tuyến dẫn một chiều.

(Dân trí) - Chỉ còn một thời gian ngắn nữa trước khi Microsoft chính thức “khai tử” nền tảng Windows XP, điều này khiến không ít ngân hàng cảm thấy lo lắng khi theo thống kê cho thấy 95% máy rút tiền tự động (ATM) trên thế giới đang sử dụng nền tảng “già cỗi” này của Microsoft.

Bên trong mỗi chiếc máy rút tiền tự động (ATM) là một chiếc máy tính, và giống như các máy tính thông thường khác, ATM cũng hoạt động trên một hệ điều hành. Windows XP, hệ điều hành đã 12 năm tuổi của Microsoft là sự lựa chọn phổ biến nhất trên máy ATM hiện nay. Theo thống kê của NCR, nhà cung cấp máy ATM lớn nhất tại Mỹ, thì có đến 95% máy ATM trên thế giới đang sử dụng Windows XP.

Hệ thống máy ATM của nhiều ngân hàng sẽ ẩn chứa nguy cơ bảo mật sau khi Windows XP bị “khai tử”
Hệ thống máy ATM của nhiều ngân hàng sẽ ẩn chứa nguy cơ bảo mật sau khi Windows XP bị “khai tử”

Sẽ không có điều gì đáng nói nếu như Microsoft không chính thức “khai tử” Windows XP vào ngày 8/4 tới đây, nghĩa là “gã khổng lồ phần mềm” sẽ không còn hỗ trợ kỹ thuật Windows XP và không còn tung ra các bản vá lỗi mới dành cho hệ điều hành này… đồng nghĩa với việc các máy ATM đang sử dụng Windows XP hiện tại sẽ ẩn chứa các lỗ hổng bảo mật mà không còn được khắc phục bởi Microsoft.

“Nhiều máy ATM sẽ phải được nâng cấp thành phần hoặc bị loại bỏ và thay thế mới hoàn toàn, đặc biệt với các hệ thống máy ATM cũ”, Suzanne Cluckey, Tổng biên tập của tờ báo ATM Marketplace chuyên các nội dung về máy ATM cho biết.

Trên thực tế, nếu các máy ATM không thể nâng cấp vẫn có thể hoạt động bình thường với đầy đủ các chức năng như rút tiền, chuyển tiền hay các giao dịch khác như trước đây… tuy nhiên bản thân chiếc máy rút tiền tự động này sẽ ẩn chứa nhiều lỗ hổng bảo mật mà các hacker có thể lợi dụng để tấn công và chiếm đoạt số tiền có trong máy.

Theo các chuyên gia việc nâng cấp hệ điều hành trên máy ATM là điều không đơn giản gì, bởi lẽ tốc độ phát triển của máy ATM không thể cạnh tranh với tốc độ phát triển phần cứng của máy tính.

“Thế giới ATM chưa sẵn sàng với sự thay đổi”, Aravinda Korla, CEO của KAL, hãng chuyên cung cấp phần mềm cho máy ATM, nhận xét. “ATM phát triển chậm hơn so với máy tính nên không phải hệ thống ATM nào cũng đáp ứng khả năng chạy các hệ điều hành mới”.

Hiện tại nhiều ngân hàng đang trong quá trình nâng cấp hệ thống máy ATM của mình hoặc mua thêm các thành phần để nâng cấp thiết bị, tuy nhiên sẽ phải tốn trăm đến hàng ngàn USD để nâng cấp một máy ATM, do vậy số tiền mà các ngân hàng đưa ra để nâng cấp hệ thống ATM của mình có thể lên đến hàng tỷ USD.

Hiện Windows 7 đang là sự lựa chọn hàng đầu để các ngân hàng nâng cấp cho hệ thống máy ATM của mình, do yêu cầu không quá nhiều sự khác biệt về cấu hình phần cứng so với hệ thống máy ATM hiện tại. Tuy nhiên một vấn đề khác được đặt ra đó là các ngân hàng sẽ phải tiếp tục bỏ ra một số tiền lớn trong tương lai để nâng cấp hệ thống ATM của mình sau khi Microsoft tiếp tục ngừng hỗ trợ Windows 7 và “khai tử” nền tảng này (dự kiến vào tháng 1/2015).

(GenK.vn) - Microsoft vừa cung cấp bản vá mới nhất sửa lỗi SVCHOST trên Windows XP. Đây là lỗi nổi tiếng nhất từng gây ra phiền phức cho người dùng trong suốt nhiều năm qua.

Lỗi SVCHOST là một vấn đề phổ biến trên hầu hết các máy tính chạy Windows XP. Khi dính lỗi, tác vụ có tên "svchost.exe" chiếm tới 100% hoạt động CPU khiến máy tính liên tục hiện ra các thông báo lỗi và dẫn đến treo máy. Trước đây trên Internet đã có một vài cách khắc phục qua các bản sửa lỗi do người dùng tự đưa ra, nhưng vẫn chưa có phương pháp chính thức nào có thể hoàn toàn giải quyết lỗi khó chịu trên.
banner.

Trong những năm qua, Microsoft đã tích cực nỗ lực nghiên cứu để khắc phục lỗi trên nhưng vẫn chưa thể tìm được hướng giải quyết triệt để cho tình trạng "thắt nút cổ chai" của toàn hệ thống. Tuy nhiên, trong bản cập nhật ra mắt trong tháng đầu năm 2014 dành cho Windows XP, Windows 7 vàWindows 8, lỗi huyền thoại SVCHOST cuối cùng đã được giải quyết. Trường nhóm Microsoft Trustworthy Computing, Dustin Childs đã xác nhận lỗi SVCHOST được khắc phục bằng cách thay đổi một số đặc tính bảo mật của Internet Explorer.
Childs phát biểu: "Vào hôm thứ 3 vừa qua, Microsoft đã cung cấp bản cập nhật nhằm giảm bớt một số đặc tính bảo mật cồng kềnh của trình duyệt Internet Explore và thay bằng phương pháp mới hơn. Chúng tôi làm điều này để cải thiện trải nghiệm của người dùng, giảm bới thời gian kiểm tra và các đặt các bản cập nhật của Window Update. Việc thay đổi này chỉ giúp cải thiện hiệu suất cập nhật mà không hề ảnh hưởng tới vấn đề an ninh của khách hàng."
Đây thật sự là một tin tốt cho những người dùng Window XP ngay trước khi Microsoft sẽ ngừng hỗ trợ Win XP vào tháng 4 tới. Tuy nhiên, Microsoft cũng vừa tuyên bố là sẽ tiếp tục cập nhật chương trình chống malware cho Win XP cho đến hết tháng 7 năm 2013.
HIện tại, để khắc phục lỗi svchost, bạn có thể tải về và cập nhật bản vá bảo mật mới nhất cho Internet Explorer từ Technet theo đường dẫn ở đây. Sau khi tải về, tiến hành cài đặt bình thường và khởi động lại máy để hoàn tất quá trình. Chú ý, các bạn nhớ chọn bản cập nhật phù hợp với phiên bản IE và Window đang sử dụng.
Theo: Tinhte

Một kết quả nghiên cứu vừa được công bố gây nên mối lo ngại về nguy cơ bênh tật, đặc biệt là ung thư ở môi trường lắp ráp các thiết bị điện tử.

GS.TSKH Trần Văn Sung, nguyên Viện trưởng Viện hóa học, Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam đã nói về những lo ngại trước kết quả nghiên cứu về: "Đánh giá tác động ban đầu về an toàn môi trường và sức khỏe nghề nghiệp trong một số nhà máy sản xuất, lắp ráp điện tử tại Việt Nam" của Trung tâm hội nhập và phát triển vừa công bố.
Ảnh
Công nhân làm việc trong phòng kín mà có chất độc thì dù dưới tiêu chuẩn cho phép vẫn hại.

Dưới tiêu chuẩn cho phép vẫn độc
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm đã thực hiện chương trình khảo sát tại 3 kiểu nhà máy sản xuất lắp ráp thiết bị điện tử: Nhà máy sản xuất linh kiện và lắp ráp sản phẩm điện tử hoàn chính (Máy tính và điện thoại); Nhà máy sản xuất linh kiện và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh (Máy in); Nhà máy gia công các chi tiết, linh kiện điện tử. Và đại diện là một số tập đoàn lớn như Intel, Nidec Foxcon, Samsung, Nokia,... đang có các nhà máy sản xuất đóng đô tại Việt Nam.
Tất cả đều có đặc điểm chung về môi trường lao động là phòng “sạch” để đảm bảo độ sạch của sản phẩm. Làm việc trong phòng kín, với hệ thống điều hòa, luôn có sự chênh lệch nhiệt độ so với ngoài trời từ 5 - 12 độ.
Kết quả đo các yếu tố hóa học 767 mẫu đều dưới tiêu chuẩn cho phép ở mọi công đoạn sản xuất. Sử dụng phương pháp đặc biệt để xác định hơi hóa chất ở khu vực lắp ráp là các dạng hơi axít và hơi dung môi hữu cơ toluen, xylen, các hợp chất benzen và đồng đẳng của benzen. Kết quả đo đều nhỏ hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Tuy nhiên, GS.TSKH Trần Văn Sung khẳng định người lao động làm việc trong môi trường này chắc chắn là nguy hiểm bởi vì hóa chất khi hít vào cơ thể có người đào thải kém thì lưu trong gan, tế bào, người đào thải tốt thì sẽ thải ra được (vì tùy theo cơ địa).
“Nhưng có một điều chắc chắn nếu vẫn làm việc trong môi trường đó thời gian dài thì là độc hại kể cả nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép”, GS Trần Văn Sung khẳng định.
Theo đó, ông phân tích thêm, nếu các chất này đã có ở trong môi trường làm việc quanh năm suốt tháng cả cuộc đời là có vấn đề. Nhất là với những phòng làm việc có điều hòa, càng nguy hiểm vì khí không thoát được ra ngoài.

Phải nhanh chóng rà lại

Theo GS Trần Văn Sung, hiện Việt Nam cứ tin vào tiêu chuẩn cho phép nhưng ông cho rằng phải hiểu tiêu chuẩn cho phép là trong bối cảnh để xác định một mẫu. “Còn nếu môi trường này cứ theo con người suốt cả đời, thì phải khác. Người ta cứ hít vào và tích lũy trong cơ thể, nhất là benzen gây ung thư rất mạnh”, GS Sung cảnh báo.
Do vậy ông cho rằng, các nhà chức trách có vai trò quản lí nhà nước là Bộ Tài nguyên và Môi trường phải nghiên cứu, vào cuộc.
“Không thể căn cứ vào số đo một lần và tiêu chuẩn chung chung mà phải xét đặt trong bối cảnh người lao động làm việc, sống trong môi trường đó liên tục và khả năng đào thải của cơ thể sẽ như thế nào, sẽ tích lũy ngày này qua tháng khác, hậu quả thế nào.
Về vấn đề này chưa có ai nghiên cứu cụ thể. Do vậy cơ quan quản lí nhà nước phải vào cuộc chứ không nên để dân phản ánh rồi mới vào cuộc thì muộn rồi”, ông Sung nói.
Nhóm nghiên cứu kiến nghị phải soát xây dựng hệ thống quy chuẩn an toàn vệ sinh lao động về hóa chất, điện từ trƣờng, phóng xạ; đảm bảo an toàn cho ngƣời lao động và tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế. Cần tiến hành các biện pháp can thiệp để bảo vệ người lao động như lập hệ thống hồ sơ theo dõi sức khỏe của ngƣời lao động trước – trong và sau quá trình làm việc ở các nhà máy điện tử. Tăng cường chất lượng công tác khám sức khỏe định kì và phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.
Còn TS Sung kiến nghị các cơ quan có trách nhiệm phải nghiên cứu cả tiêu chuẩn quốc tế và Việt Nam hiện như thế nào. Đặc biệt phải tìm hiểu xem quốc tế làm việc trong điều kiện thế nào, có máy hút mùi, khử mùi, khử hóa chất hay không?... phải xem xét trong điều kiện tổng thể.

Theo Đất Việt
Intel mới đây đã bổ sung 9 CPU Haswell mới dành cho thiết bị di động vào danh sách vi xử lí của mình và chúng trải dài từ Core i5 cho đến Core i7, cả chip hai nhân, bốn nhân lẫn dòng chip mạnh mẽ Extreme Edition.
Ảnh
Những con chip này sẽ thay thế cho loạt CPU Haswell "M" ra mắt hồi giữa năm ngoái với xung nhịp nhanh hơn 100 MHz và theo trang CPU-World thì hiệu năng của chúng sẽ tăng khoảng 3,5% đến 7% so với các model tiền nhiệm.
Đầu tiên là hai con chip Core i5-4310M và i5-4340M dành cho phân khúc phổ thông. Cả 2 sẽ có xung nhịp tối đa lần lượt là 2,7 GHz và 2,9 GHz, sử dụng GPU tích hợp Intel HD 4600. Trong khi đó, Core i5-4310U (2 GHz) và i5-4360U (1,5 GHz) với mức độ tiêu thụ điện thấp thì nhắm đến những thiết bị mỏng nhẹ, thiết bị hai trong một và yêu cầu thời lượng dùng pin dài. Tất cả bốn CPU i5 này đều hỗ trợ chạy hai luồng mỗi nhân với công nghệ Hyper-Threading, tức là tổng cộng chúng sở hữu 4 luồng xử lí tất cả.
Ảnh
Cấu hình cơ bản của các CPU Haswell di động mới
Với chip Core i7 2 nhân mới, có Core i7-4610M hỗ trợ Hyper-Threading với 4 luồng tính toán. Chip chạy ở xung nhịp tối đa 3 GHz, bộ xử lí đồ họa tích hợp Intel HD 4600.
Còn lại Core i7-4860HQ, i7-4810MQ và i7-4910MQ là những CPU bốn nhân (có chữ Q viết tắt cho từ Quad) và hoạt động ở xung nhịp 2,4 GHz, 2,8 GHz và 2,9 GHz. Hai con chip đầu có bộ nhớ cache L3 là 6 MB, còn chip cuối có dung lượng đến 8 MB. Các model "MQ" dùng bộ xử lí đồ họa Intel HD 4600, trong khi dòng "HQ" thì được trang bị GPU Intel HD 5200 (còn gọi là Iris Pro).
Con chip mạnh nhất trong đợt cập nhật lần này là Core i7-4940MX Extreme Edition. Nó có bốn nhân với xung nhịp tối đa 3,1 GHz, hỗ trợ mở khóa hệ số nhân để ép xung và bộ nhớ cache L3 dung lượng 8 MB. Model này sử dụng GPU Intel HD 4600 và có giá lên tới 1096 USD.
Theo Tinhte/CPU-World
1. Biến tần là gì?
- Biến tần là thiết bị dung để chuyển đổi điện áp hoặc dòng điện xoay chiều ở đầu vào từ một tần số này thành điện áp hoặc dòng điện có một tần số khác ở đầu ra.
- Bộ biến tần thường được sử dụng để điều khiển vận tốc động cơ xoay chiều theo phương pháp điều khiển tần số, theo đó tần số của lưới nguồn sẽ thay đổi thành tần số biến thiên.

Sơ đồ mạch bên trong của một biến tần:
3. Nguyên lý hoạt động của biến tần:
- Đầu tiên, nguồn điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ vậy, hệ số công suất cosphi của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rộng xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.

Sơ đồ chi tiết mạch điện của biến tần:

Dạng sóng điện áp và dòng điện đầu ra biến tần:

Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và tần số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển. Theo lý thuyết, giữa tần số và điện áp có một quy luật nhất định tuỳ theo chế độ điều khiển. Đối với tải có mô men không đổi, tỉ số điện áp - tần số là không đổi. Tuy vậy với tải bơm và quạt, quy luật này lại là hàm bậc 4. Điện áp là hàm bậc 4 của tần số. Điều này tạo ra đặc tính mô men là hàm bậc hai của tốc độ phù hợp với yêu cầu của tải bơm/quạt do bản thân mô men cũng lại là hàm bậc hai của điện áp.
Hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất cao vì sử dụng các bộ linh kiện bán dẫn công suất được chế tạo theo công nghệ hiện đại. Nhờ vậy, năng lượng tiêu thụ xấp xỉ bằng năng lượng yêu cầu bởi hệ thống.
Ngoài ra, biến tần ngày nay đã tích hợp rất nhiều kiểu điều khiển khác nhau phù hợp hầu hết các loại phụ tải khác nhau. Ngày nay biến tần có tích hợp cả bộ PID và thích hợp với nhiều chuẩn truyền thông khác nhau, rất phù hợp cho việc điều khiển và giám sát trong hệ thống SCADA.

Đọc thêm "Cấu tạo của biến tần"

4. Lợi ích của việc sử dụng biến tần:
Lợi ích nhìn thấy đầu tiên là tiết kiệm điện: hiệu suất chuyển đổi nguồn của các bộ biến tần rất cao vì sử dụng các bộ linh kiện bán dẫn công suất chế tạo theo công nghệ hiện đại. Chính vì vậy, năng lượng tiêu thụ cũng xấp xỉ bằng năng lượng yêu cầu của hệ thống. Qua tính toán với các dữ liệu thực tế, với các chi phí thực tế thì với một động cơ sơ cấp khoảng 100 kW, thời gian thu hồi vốn đầu tư cho một bộ biến tần là khoảng từ 3 tháng đến 6 tháng. Hiện nay ở Việt nam đã có một số xí nghiệp sử dụng máy biến tần này và đã có kết quả rõ rệt.
Với giải pháp tiết kiệm năng lượng bên cạnh việc nâng cao tính năng điều khiển hệ thống, các bộ biến tần hiện nay đang được coi là một ứng dụng chuẩn cho các hệ truyền động cho bơm và quạt.
Nhờ tính năng kỹ thuật cao với công nghệ điều khiển hiện đại nhất (điều khiển tối ưu về năng lượng) các bộ biến tần đang và sẽ làm hài lòng nhiều nhà đầu tư trong nước, trong khu vực và trên thế giới.
Các loại tải nên sử dụng biến tần để tiết kiệm điện:
+ Phụ tải có mô mem thay đổi (điều hòa trung tâm, bơm cấp nước, bơm quạt mát,...).
+ Động cơ luôn chạy non tải mà không thể thay động cơ được thì phải lắp thêm biến tần.
- Điểm đặc biệt nhất của hệ truyền động biến tần - động cơ là bạn có thể điều chỉnh vô cấp tốc độ động cơ. Tức là thông qua việc điều chỉnh tần số bạn có thể điều chỉnh tốc độ động cơ thay đổi theo ý muốn trong một dải rộng.  
- Sử dụng bộ biến tần bán dẫn, cũng có nghĩa là bạn mặc nhiên được hưởng rất nhiều các tính năng thông minh, linh hoạt như là tự động nhận dạng động cơ; tính năng điều khiển thông qua mạng; có thể thiết lập được 16 cấp tốc độ; khống chế dòng khởi động động cơ giúp quá trình khởi động êm ái (mềm) nâng cao độ bền kết cấu cơ khí; giảm thiểu chi phí lắp đặt, bảo trì; tiết kiệm không gian lắp đặt; các chế độ tiết kiệm năng lượng,…
- Bạn sẽ không còn những nỗi lo về việc không làm chủ, khống chế được năng lượng quá trình truyền động bởi vì từ nay bạn có thể kiểm soát được nó thông qua các chế độ bảo vệ quá tải, quá nhiệt, quá dòng, quá áp, thấp áp, lỗi mất pha, lệch pha,… của biến tần.

5. Một số điều lưu ý khi sử dụng biến tần:
- Tùy theo ứng dụng mà bạn lựa chọn bộ biến tần cho phù hợp, theo cách đó bạn sẽ chỉ phải trả một chi phí thấp mà lại đảm bảo độ tin cậy làm việc.
- Bên trong bộ biến tần là các linh kiện điện tử bán dẫn nên rất nhậy cảm với điều kiện môi trường, mà Việt Nam có khí hậu nóng ẩm nên khi lựa chọn bạn phải chắc chắn rằng bộ biến tần của mình đã được nhiệt đới hoá, phù hợp với môi trường khí hậu Việt Nam.
- Bạn phải đảm bảo điều kiện môi trường lắp đặt như nhiệt độ, độ ẩm, vị trí.
Các bộ biến tần không thể làm việc ở ngoài trời, chúng cần được lắp đặt trong tủ có không gian rộng, thông gió tốt (tủ phải có quạt thông gió), vị trí đặt tủ là nơi khô ráo trong phòng có nhiệt độ nhỏ hơn 50 độC, không có chất ăn mòn, khí gas, bụi bẩn.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, nếu không hiểu hoặc không chắc chắn thì không tự ý mắc nối hoặc thay đổi các tham số thiết đặt.
- Nhờ các chuyên gia kỹ thuật của hãng cung cấp biến tần cho bạn hướng dẫn lắp đặt, cài đặt để có được chế độ vận hành tối ưu cho ứng dụng của bạn.
- Khi biến tần báo lỗi hãy tra cứu mã lỗi trong tài liệu và tìm hiểu nguyên nhân gây lỗi, chỉ khi nào khắc phục được lỗi mới khởi động lại.
- Mỗi bộ biến tần đều có một cuốn tài liệu tra cứu nhanh, bạn nên ghi chép chi tiết các thông số đã thay đổi và các lỗi mà bạn quan sát được vào cuốn tài liệu này, đây là các thông tin rất quan trọng cho các chuyên gia khi khắc phục sự cố cho bạn. 

Công ty TNHH điện tử công nghiệp Ritech với đội ngũ nhân viên được đào tạo tại các trường đại học trong, ngoài nước có nhiều năm kinh nghiệm trong việc sửa chữa biến tần chuyên cung cấp dịch vụ sửa chữa biến tần. Đảm bảo khắc phục được tất cả các lỗi của biến tần các hãng.




Với kho linh kiện opto driver đầy đủ cho tất cả các hãng biến tần, IGBT, Modul IGBT, Modul thyristor, Diode, Modul driver, board mạch điều khiển, board driver công suất của biến tần các hãng đảm bảo sửa được tất cả các lỗi của biến tần.
Các lỗi thường gặp ở biến tần của các hãng đã khắc phục được:




+ Sửa chữa Biến tần ABB ACS850 series, ABB ACS 800 Series,  ABB ACS 310 Series, ABB ACS 550 Series, ABB ACS 350 Series, ABB ACS 150 Series,ABB ACS 55 Series,ABB ACS 50 Series với các mã lỗi:
OVERCURENT ( biến tần lỗi quá dòng)
DC OVERVOLTAGE ( lỗi DC quá áp hoạt động)
SHORT CIRCUIT ( lỗi chập cáp mô tơ hay chập mo tơ)
DC UNDERVOLTAGE ( lỗi DC thấp áp)
EARTH FAULT ( lỗi chập mass)
FAN FAULT ( lỗi quạt)
BRAKE START TORQUE
MOTOR OVERTEMP ( lỗi quá nhiệt)

IGBT OVERLOAD ( lỗi quá tải).





+ Sửa chữa Biến tần Delta VFD-VL Series,  Delta VFD-V Series, Delta VFD-eL Series, Delta VFD-L Series, Delta VFD-S Series, Delta VFD-M Series, Delta VFD-V Series, Delta VFD-E Series, Delta VFD-F Series, Delta VFD-B Series với các mã lỗi:
OC: OVERCURENT ( lỗi quá dòng)
OV: OVERVOLTAGE ( lỗi quá áp)
OH: OVER HEATING ( lỗi quá nhiệt)
LU: LOW VOLTAGE ( lỗi điện áp thấp)
OL: OVER LOAD ( lỗi quá tải)
EF: EXTERNAL FAULT
GF: GROUND FAULT
CE: COMMUNICATION EROR ( lỗi giao tiếp)




+ Sửa chữa Biến tần Toshiba TOSVERT VF-PS1 series, TOSVERT VF-FS1 series, TOSVERT VF-AS1 series, TOSVERT VF-S11 series, TOSVERT VF-nC1 series, TOSVERT VF-P7 series, TOSVERT VF-S7 series, TOSVERT VF-A7 series,TOSVERT VF-S9 series với các mã lỗi:

OCL: OVERCURENT ( lỗi quá dòng)

EPHI: Input phase failure ( lỗi pha đầu vào)
EPHO: Output phase failure  ( lỗi pha đầu ra)
OP1: Overvoltage during acceleration ( lỗi quá áp)
OL1: Inverter overload ( lỗi quá tải )
OL2: Motor overload ( lỗi quá tải)
OH: Overheat ( lỗi quá nhiệt)
E: Emergency stop 
UC: Low-current operation Trip 

EF2: Ground fault trip


+ Sửa chữa Biến tần Mitsubishi FR-Z100 series, FR-Z200 series, FR-Z300 series, FR-U100 series, FR-A200 series, FR-V500 series, FR-S500 series, FR-E500 series, FR-A500 series, FR-A540 series, FR-A700 series, FR-A741 series, FR-D700 series, FR-E700 series, FR-F700 series, FR-F740 series với các mã lỗi:
OC: OVERCURENT ( lỗi quá dòng)
OV: OVERVOLTAGE ( lỗi quá áp)
OH: OVER HEATING ( lỗi quá nhiệt)
UVT: Undervoltage protection
LU: LOW VOLTAGE ( lỗi điện áp thấp)
OL: OVER LOAD ( lỗi quá tải)
EF: EXTERNAL FAULT ( lỗi mở rộng)
GF: GROUND FAULT ( lỗi chập mass)
CE: COMMUNICATION EROR ( lỗi giao tiếp)
PE: Parameter error ( cài đặt lỗi)
E6, E7: CPU error ( lỗi CPU)

+ Sửa chữa Biến tần Siemens MICROMASTER 420 series, MICROMASTER 430 series, MICROMASTER 440 series, SINAMICS G110 series, SINAMICS G120 series, SINAMICS G130 series, SINAMICS G150 series, SINAMICS S110 series, SINAMICS S120 series, SINAMICS S150 series, SIMODRIVE 611 series, SIMOVER MASTERDRIVES với các mã lỗi:
F00001 (N): Overcurrent ( quá dòng)
F00002:  Overvoltage ( quá áp)
F00003 Undervoltage ( điện áp thấp)
F00006 Chip temperature rise exceeds critical levels
F00011 Motor Over Temperature ( quá nhiệt)
F00021 Earth fault ( chạm mass)
F00026 Supply to Gate Driver Not Enabled
F00029 EM brake overcurrent ( quá dòng)
F00085 External Fault ( lỗi mở rộng)
A00501 Current Limit
A00501 Current Limit

A00503 UnderVoltage Limit




+ Biến tần Teco N310 series, MVC PLUS series, S310 series, V33 series, F33 series, 7300CV series, 7300EV series, 7300PA series, 7200MA series, 7200GS series, E2 series, N2 series với các mã lỗi:

CPF: CPU software error
OC: OVERCURENT ( lỗi quá dòng)
OV: OVERVOLTAGE ( lỗi quá áp)
OH: OVER HEATING ( lỗi quá nhiệt)
LU: LOW VOLTAGE ( lỗi điện áp thấp)

OL: OVER LOAD ( lỗi quá tải)


+ Sửa chữa Biến tần Fuji FRENIC-Mini series (FRNxxxC1S-xx), FRENC-Multi series (FRNxxxE1S-xx), FRENIC-Eco series , (FRNxxxF1S-xx), FRENIC-5000G11S series (FRNxxxG11S-xx), FRENIC-5000P11S series (FRNxxxP11S-xx), FRENIC-Mega series (FRNxxxG1S-xx), FRENIC-Lift series (FRNxxxLM1S-xx) với các mã lỗi:
OC1, OC2, OC3: OVERCURENT ( lỗi quá dòng)
OU1, OU2, OU3: OVERVOLTAGE ( lỗi quá áp)
OH: OVER HEATING ( lỗi quá nhiệt)
LU: LOW VOLTAGE ( lỗi điện áp thấp)
OL: OVER LOAD ( lỗi quá tải)
EF: EXTERNAL FAULT ( lỗi mở rộng)
GF: GROUND FAULT ( lỗi chạm mass)

+ Sửa chữa Biến tần LS iC5 series, iG5 series, iG5A series, iS5 series, iP5A series, iH series, iS7 series, iV5 series với các mã lỗi:
OCT: Overcurrent ( lỗi quá dòng)
OC2: Overcurrent2 

GFT: Ground fault current ( lỗi chạm mass)
IOL: Inverter Overload ( lỗi quá tải)OLT: Overload trip
OHT: Inverter overheat ( lỗi quá nhiệt)

POT: Output Phase loss ( lỗi thiếu pha đầu ra)

OVT: Over voltage ( lỗi quá áp)

LVT: Low voltage ( lỗi điện áp thấp)
COL: Input phase loss ( lỗi mất pha đầu vào)
ERR: Communication Error ( lỗi giao tiếp)

+ Sửa chữa Biến tần YASKAWA VariSpeed  676VG3 series, VariSpeed  E7 series, VariSpeed  616G5 series, VariSpeed G7 series, VariSpeed J7 series, VariSpeed P5 series, VariSpeed PC3 series, VariSpeed V7 series, VariSpeed 3G3IV series với các mã lỗi:

OC Over Current ( lỗi quá dòng)

GF Ground Fault ( lỗi chạm mass)

PUF Main IGBT Fuse Blown

OV DC Bus Overvolt ( lỗi quá áp DC link)

UV1 DC Bus Undervolt ( lỗi điện áp thấp)

UV2 CTL PS Undervolt
PF Input Pha Loss ( lỗi mất pha đầu vào)
LF Output Pha Loss ( lỗi mất pha đầu ra)
OH (OH1) Heatsnk Overtemp ( lỗi quá nhiệt)

OL1 Motor Overloaded ( lỗi quá tải)
OL2 Inv Overloaded

No display ( lỗi mất nguồn)



+ Sửa chữa Biến tần HITACHI L100 series, L200 series, L300P series, L300IP series, L Series, IP series, SJ100 series, SJ200 series, SJ300 series, SJ700 series, X200 series với các mã lỗi:

E01 OVERCURENT ( lỗi quá dòng)

E02 OVERCURENT

E03 OVERCURENT
E04 OVERCURENT
E05 OVERLOAD PROTECTION ( lỗi quá tải)
E07 OVER VOLTAGE PROTECTION ( lỗi quá áp)
E09 UNDER VOLTAGE ERROR ( lỗi điện áp thấp)
E11, E22 CPU EROR ( lỗi CPU)
E13 USP
E14 GROUND FAULT ( lỗi chạm mass)
E15 INPUT OVER VOLTAGE ( lỗi quá áp đầu vào)
E30 DRIVER ERROR ( lỗi driver)
E35 THERMISTOR ( hỏng trở nhiệt)
E60 COMMUNICATIONS ERROR ( lỗi giao tiếp)

+ Sửa chữa Biến tần Omron 3G3JE series, 3G3JX series, 3G3MX series, 3G3RX series với các mã lỗi:
E01 OVERCURENT TRIP ( lỗi quá dòng)
E02 OVERCURENT TRIP
E03 OVERCURENT TRIP
E04 OVERCURENT TRIP
E05 OVERLOAD PROTECTION ( lỗi quá tải)
E07 OVER VOLTAGE PROTECTION ( lỗi quá áp)
E09 UNDER VOLTAGE ERROR ( lỗi điện áp thấp)
E11, E22 CPU EROR ( lỗi CPU )
E13 USP
E14 GROUND FAULT
E15 INPUT OVER VOLTAGE( lỗi quá áp đầu vào)
E30 DRIVER ERROR



Design by Ritech | Sửa biến tần chuyên nghiệp | Hà Nội